Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện | Sở Tài nguyên và Môi trường - tỉnh Bến Tre |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Biển và hải đảo |
Cách thức thực hiện |
|
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức hoặc cá nhân |
Kết quả thực hiện |
|
Phí | Không |
Lệ phí | Không |
Căn cứ pháp lý |
|
Bước 1. Tổ chức, cá nhân đề nghị giao khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ hợp lệ trong giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6 cho Trung tâm Phục vụ hành chính công số 126A Nguyễn Thị Định, Khu phố 2, phường Phú Tân, TP. Bến Tre.
Bước 2. Trung tâm Phục vụ hành chính công có trách nhiệm kiểm tra thành phần, nội dung của hồ sơ: - Trường hợp hồ sơ không đủ thành phần thì hướng dẫn bổ sung hồ sơ theo quy định. - Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận, ra phiếu hẹn trả kết quả. - Chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, xử lý
Bước 3. Thẩm định hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định hồ sơ. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan.
Bước 4. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trong trường hợp không ra quyết định thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chuyển kết quả đến Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Bước 5. Trung tâm Phục vụ hành chính công thông báo cho tổ chức, cá nhân để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ liên quan.
Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|
Bản chính Quyết định giao khu vực biển đã được cấp |
Bản chính: 1 Bản sao: |
|
Bản chính Đơn sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ/CP. | Mẫu 04.docx |
Bản chính: 1 Bản sao: |
Bản sao văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận thể hiện nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP |
Bản chính: Bản sao: 1 |
File mẫu:
4.12. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính a) Quyết định giao khu vực biển được xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nhưng không làm thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này; - Thay đổi về sở hữu của tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trong trường hợp nếu cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân đã chết mà có người thừa kế; - Tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, điều chỉnh theo quy định của pháp luật đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; - Thay đổi về độ sâu; chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có); - Thay đổi nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định dẫn đến thay đổi nội dung quyết định giao khu vực biển. b) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; c) Đến thời điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quyết định giao khu vực biển còn hiệu lực; d) Việc sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển được thể hiện bằng quyết định giao khu vực biển mới. Thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của quyết định giao khu vực biển trước đó; đ) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP.